Skip to content

Commit ea16ac6

Browse files
committed
resolve commits
1 parent 9489f73 commit ea16ac6

File tree

1 file changed

+0
-37
lines changed

1 file changed

+0
-37
lines changed

content/docs/thinking-in-react.md

Lines changed: 0 additions & 37 deletions
Original file line numberDiff line numberDiff line change
@@ -51,11 +51,7 @@ Trong ứng dụng dưới đây, bạn sẽ thấy chúng ta có 5 component, d
5151

5252
Nhìn vào `ProductTable`, bạn sẽ thấy rằng tiêu đề cuả bảng (bao gồm những tiêu đề như "Name" và "Price") không được chia nhỏ thành các component. Đây là một tuỳ chọn mang tính cá nhân, đã có những cuộc thảo luận về vấn đề này. Trong ví dụ, chúng ta để nó như là một phần của `ProductTable` bởi vì nó là một phần khi hiển thị *bảng dữ liệu* thuộc về `ProductTable`. Tuy nhiên, nếu như phần tiêu đề trở nên phức tạp (ví dụ nếu chúng ta thêm chức năng sắp xếp phân loại), thì tất nhiên sẽ hơp lí hơn khi có component `ProductTableHeader` cho phần tiêu đề.
5353

54-
<<<<<<< HEAD
5554
Bây giờ khi xác định các component trong bản mock, hãy sắp xếp nó theo một hệ thống phân chia cấp bậc. Những component cùng nằm bên trong một component trong bản mock thì nó nên là component con trong hệ thống cấp bậc:
56-
=======
57-
Now that we've identified the components in our mock, let's arrange them into a hierarchy. Components that appear within another component in the mock should appear as a child in the hierarchy:
58-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
5955

6056
* `FilterableProductTable`
6157
* `SearchBar`
@@ -74,31 +70,19 @@ Bây giờ bạn đã có hệ thống cấp bậc cho component của bạn, đ
7470

7571
Bạn có thể tạo ra theo chiều từ trên xuống dưới hoặc ngược lại. Điều đó có nghĩa, bạn có thể bắt đầu với những component ở phía trên của hệ thống phân chia cấp bậc (ví dụ bắt đầu với `FilterableProductTable`) hoặc với những component con của nó (`ProductRow`). Trong những ví dụ đơn giản, thường thì nó sẽ đi theo chiều từ trên xuống dưới, và trong những dự án lớn thường sẽ dễ dàng hơn nếu làm theo hướng ngược lại và song song là viết test cho nó.
7672

77-
<<<<<<< HEAD
7873
Sau khi kết thúc, bạn sẽ có những thư viện có thể tái sử dụng để hiển thị mô hình dữ liệu. Những component sẽ chỉ có hàm `render()` vì đây là phiên bản tĩnh. Component ở phía trên của hệ thống phân chia cấp bậc (`FilterableProductTable`) sẽ nhận kiểu dữ liệu bằng prop. Nếu dữ liệu được thay đổi và hàm `ReactDOM.render()` được gọi lại, thì giao diện người dùng sẽ được cập nhật. Điều này sẽ giúp cho ta hiểu làm thế nào giao diện người dùng được cập nhật dễ dàng hơn và dữ liệu bị thay đổi ở đâu bởi vì nó không bị phức tạp hoá. React **luồng dữ liệu một chiều** (hay còn gọi *ràng buộc một chiều*) giữ cho mọi thứ được phân chia theo module và nhanh gọn.
7974

8075
Tham khảo [tài liệu React](/docs/) nếu như bạn cần trợ giúp để thực hiện bước này.
81-
=======
82-
At the end of this step, you'll have a library of reusable components that render your data model. The components will only have `render()` methods since this is a static version of your app. The component at the top of the hierarchy (`FilterableProductTable`) will take your data model as a prop. If you make a change to your underlying data model and call `ReactDOM.render()` again, the UI will be updated. You can see how your UI is updated and where to make changes. React's **one-way data flow** (also called *one-way binding*) keeps everything modular and fast.
83-
84-
Refer to the [React docs](/docs/) if you need help executing this step.
85-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
8676

8777
### Bản tóm tắt ngắn gọn: Props và State {#a-brief-interlude-props-vs-state}
8878

8979
Có hai kiểu "mô hình" dữ liệu trong React: props và state. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu sự khác biệt giữa chúng, tham khảo thêm tại [tài liệu chính thức về React](/docs/interactivity-and-dynamic-uis.html).
9080

9181
## Bước 3: Xác định các trạng thái hoàn chỉnh nhỏ nhất của giao diện người dùng {#step-3-identify-the-minimal-but-complete-representation-of-ui-state}
9282

93-
<<<<<<< HEAD
9483
Để làm cho giao diện người dùng tương tác, bạn cần có khả năng để kích hoạt những thay đổi đối với mô hình dữ liệu cơ bản. React làm điều đó một cách dễ dàng bằng **state**.
9584

9685
Để xây dựng ứng dụng của bạn một cách chuẩn xác, đầu tiên cần suy nghĩ về một tập hợp tối thiểu các state có khả năng thay đổi trong ứng dựng. Trọng điểm là [DRY: *Không lập lại*](https://en.wikipedia.org/wiki/Don%27t_repeat_yourself) Xác định tập hợp này và tính toán những yêu cầu khác. Ví dụ, bạn tạo ra một danh sách TODO, không nên dùng state để đếm phần tử của mảng TODO. Thay vào đó khi in ra số lượng TODO, chỉ cần tính độ dài của mảng TODO.
97-
=======
98-
To make your UI interactive, you need to be able to trigger changes to your underlying data model. React achieves this with **state**.
99-
100-
To build your app correctly, you first need to think of the minimal set of mutable state that your app needs. The key here is [DRY: *Don't Repeat Yourself*](https://en.wikipedia.org/wiki/Don%27t_repeat_yourself). Figure out the absolute minimal representation of the state your application needs and compute everything else you need on-demand. For example, if you're building a TODO list, keep an array of the TODO items around; don't keep a separate state variable for the count. Instead, when you want to render the TODO count, take the length of the TODO items array.
101-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
10286

10387
Suy tính về các thành phần dữ liệu trong ví dụ ứng dựng, nó bao gồm:
10488

@@ -107,11 +91,7 @@ Suy tính về các thành phần dữ liệu trong ví dụ ứng dựng, nó b
10791
* Giá trị của checkbox
10892
* Danh sách sản phẩm sau khi phân loại
10993

110-
<<<<<<< HEAD
11194
Hãy cùng tìm hiểu xem thành phần nào là trạng thái bằng cách đặt ra 3 câu hổi cho mỗi phần:
112-
=======
113-
Let's go through each one and figure out which one is state. Ask three questions about each piece of data:
114-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
11595

11696
1. Có phải nó được truyền từ component cha qua props không? Nếu có thì nó có thể không phải là state.
11797
2. Dữ liệu có thay đổi không? nếu không thì nó không phải là state.
@@ -134,17 +114,10 @@ Lưu ý: React truyền dữ liệu một chiều xuống trong hệ thống ph
134114

135115
Cho mỗi phần của state trong ứng dụng của bạn:
136116

137-
<<<<<<< HEAD
138117
* Xác định tất cả các component sẽ hiển thị dựa trên state.
139118
* Tìm ra một component cha ( component ở phía trên các component cần state ở trong hệ thống phân chia cấp bậc).
140119
* Hoặc là component cha hay component khác ở phía trên nên giữ state.¨
141120
* Nếu bạn không thể tìm ra component hợp lí, thì hãy tạo ra một component mới nắm giữ state và thêm nó vào trong hệ thông phân chia cấp bậc ở phía trên component cha.
142-
=======
143-
* Identify every component that renders something based on that state.
144-
* Find a common owner component (a single component above all the components that need the state in the hierarchy).
145-
* Either the common owner or another component higher up in the hierarchy should own the state.
146-
* If you can't find a component where it makes sense to own the state, create a new component solely for holding the state and add it somewhere in the hierarchy above the common owner component.
147-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
148121

149122
Hãy cùng điểm lại kế hoạch cho ứng dụng của chúng ta:
150123

@@ -162,24 +135,14 @@ Bạn có thể bắt đầu thấy ứng dụng của bạn hoạt động ra s
162135

163136
Cho đến giờ, chúng ta đã xây dựng một ứng dụng để hiển thị chính xác các giá trị của props và state từ trên xuống dưới trong hệ thống phân chia cấp bậc. Giờ là lúc để làm cho luồng dữ liệu có thể vận chuyển theo hướng ngược lại: những component form ở phía dưới cần cập nhật trạng thái cho `FilterableProductTable`.
164137

165-
<<<<<<< HEAD
166138
React làm cho luồng dữ liệu trở nên rõ ràng và dễ hiểu hơn chương trình của bạn hoạt động ra sao, nhưng nó cũng yêu cầu gõ nhiều hơn so với kiểu binding dữ liệu hai chiều truyền thống.
167-
=======
168-
React makes this data flow explicit to help you understand how your program works, but it does require a little more typing than traditional two-way data binding.
169-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608
170139

171140
Nếu bạn thử gõ hoặc lựa chọn giá trị trong ví dụ hiện thời, bạn sẽ thấy rằng React bỏ qua những giá trị đầu vào này. Điều này sảy ra có chủ ý, vì chúng ta gán `value` prop của `input` luôn luôn bằng với `state` truyền từ `FilterableProductTable`.
172141

173142
Hãy nghĩ xem chúng ta muốn thực hiện điều gì. Chúng ta muốn chắc chắn rằng khi nào người dùng thay đổi form, chúng ta cập nhật state dựa trên dữ liệu đầu vào. Vì những component chỉ nên cập nhật state cuả chúng, `FilterableProductTable` sẽ truyền vào callbacks tới `SearchBar` để kích hoạt mỗi khi dữ liệu cần cập nhật. Chúng ta có thể sử dụng sự kiện `onChange` trong input để nhận được thông báo. Callbacks truyền xuống bởi `FilterableProductTable` sẽ gọi hàm `setState()`, và ứng dụng sẽ được cập nhật.
174143

175-
<<<<<<< HEAD
176144
Mặc dù nó nghe phức tạp, nhưng thật ra chỉ cần vài dòng lệnh. Và nó chỉ ra rất rõ ràng luồng dữ liệu được truyền đi trong ứng dụng như thế nào.
177145

178146
## Và kết thúc {#and-thats-it}
179147

180148
Hy vọng rằng nó sẽ cho bạn một ý tưởng về cách tư duy khi tạo ra những component và ứng dụng với React. Trong khi nó yêu cầu phải gõ nhiều hơn bạn từng làm, nhưng code này rất rõ ràng và dễ đọc. Khi bạn bắt đầu xây dựng những thư viện component lớn, bạn sẽ thấy sự hữu dụng khi đọc những code module hoá và rõ ràng, thêm nữa số lượng code sẽ giảm xuống khi code được tái sử dụng .
181-
=======
182-
## And That's It {#and-thats-it}
183-
184-
Hopefully, this gives you an idea of how to think about building components and applications with React. While it may be a little more typing than you're used to, remember that code is read far more than it's written, and it's less difficult to read this modular, explicit code. As you start to build large libraries of components, you'll appreciate this explicitness and modularity, and with code reuse, your lines of code will start to shrink. :)
185-
>>>>>>> 92ad9c2f7abb36a306f563fe48b7f52649929608

0 commit comments

Comments
 (0)